Mệnh được tính theo can chi, đó là sự kết hợp theo can chi suy ra 1 trong ngũ hành.
Bạn cần hiểu
Thiên can : Chính ( xương)
Địa chi phụ ( thịt)
Cung, mạng ( tủy)
Ngũ hành lạp âm như da.
Đây là bí quyết giúp bạn chọn ngành nghề, màu sắc, tằng lầu, số xe, số điện thoại, thẻ ngân hàng.
Người ta có câu : Hình – Lý – khí Số.
Mạng chính của thiên can
1 Át, 2 Giáp, 3 Bính, 4 Đinh , 5 Mậu , 6 Kỷ , 7 Canh , 8 Tân , 9 Nhâm, 10 Quý
Địa chi là 12 con giáp : tý , sửu , dần, mão, thìn ,ty, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Ngũ hành nạp âm chia thành 30 cặp : 2 năm 1 hành.
10 thiên can x 12 địa chi = 160 : 2 = 60 == > tạo ra 30 cặp.
Bạn cần học thuộc 3 bảng quy ước hoặc nghi chú lại khi nào tính mệnh chúng ta mở ra.
- Cách quy ước.
Đặt hàng Can của năm như sau:
Giáp, Ất = 1
Bính, Đinh = 2
Mậu, Kỷ = 3
Canh, Tân= 4
Nhâm, Quý = 5
(Đây là gộp hai hàng Can liền nhau, đặt bằng 1 số)
Tiếp theo là chi của năm
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2
(Tổ hợp 2 cặp địa chi xung nhau Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi…)
Tôi đặt tiếp:
Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa =3, Thổ = 4, Mộc = 5.
Sau đây là cách tính:
Tìm ngũ hành nạp âm, hoặc mệnh của người sinh năm Mậu Thìn , Ta có: Mậu = 3; Thìn = 2. Lấy 3 + 2 = 5 được mệnh Mộc
Tương tự: Người sinh năm Quý Hợi: Quý = 5, Hợi = 2; lấy 5 + 2 = 7; vì 7 lớn hơn 5 nên lấy 7 – 5 = 2 được mệnh Thủy.
Như trên bạn thấy được rằng để tính được mệnh của mình bạn cần tính được sự kết hợp của can chi đúng không ahm ?
Hãy bấm vào link bên dưới để tim hiểu cách tính kết hợp thiên can nhé.